Espoo
Diện tích (tính trên đất liền lẫn trên biển) của Espoo là 528 km², trong đó phần lãnh thổ rộng khoảng 312 km². Dân số hiện nay là 235.019 (tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2006), đứng thứ hai Phần Lan chỉ sau Helsinki.
Espoo có nhiều trung tâm dân cư, được chia thành các khu vực chính: Espoon keskus (khu Trung tâm hành chính của Espoo), Espoonlahti, Kalajärvi, Kauklahti, Leppävaara, Matinkylä-Olari, và Tapiola. Sự phân tán tự nhiên này khiến Espoo thường bị gọi đùa là "Đường cao tốc có được đặc ân của một thành phố duy nhất ở Phần Lan", hay "Los Angeles của Phần Lan", nghĩa là nơi đây không có Trung tâm thành phố mà lại có rất nhiều khu Trung tâm địa phương.
Mã bưu chính của Espoo được bắt đầu từ "02", gồm các số 02100-02380, 02600-02860 và 02920-02980, tăng dần từ bắc xuống nam
Ở Espoo, khoa học là ngành phát triển vượt bậc: nơi đây có trường Đại học Aalto phân khu công nghệ tại (Otaniemi, Espoo), và nhiều tổ chức, công ty nổi tiếng như VTT- Trung tâm nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ Phần Lan, công ty viễn thông nổi tiếng thế giới Nokia (Keilaniemi, Espoo), cùng với nhiều công ty công nghệ cao như KONE, Fortum, chi nhánh của tập đoàn viễn thông Elisa Oyj, trụ sở của nhiều công ty phát triển phần mềm và trò chơi như Rovio Games hay Remedy Games đều đặt tại đây. Espoo là thành phố song ngữ quy định bởi luật pháp với 83,6% người dân có ngôn ngữ mẹ đẻ là tiếng Phần Lan trong khi có 8,1% người nói tiếng Thuỵ Điển. Ngoài ra còn có 8% dân số tại đây có ngôn ngữ mẹ đẻ khác hai tiếng trên.
Espoo còn là quê hương của ban nhạc death metal Children of Bodom và tay đua Công thức 1 Kimi Räikkönen.
Cái tên Espoo bắt nguồn từ Thụy Điển để gọi con sông Espoo, Espå (hoặc Espåå). Trong tiếng Thụy Điển cổ, từ "espoo" có nghĩa là cây dương rung lá. 1431, cái tên này được nhắc đến lần đầu tiên.
Cư dân đầu tiên đặt chân đến Espoo vào khoảng 9000 năm trước. Vào thế kỷ 12-13, Espoo bị một cuộc xâm lăng kéo dài bởi đội quân của King 's Road khi ông ta đang trên đường từ Stockholm via Turku đến Viipuri. Tòa nhà bảo tàng đầu tiên của Espoo là Giáo đường Espoo được xây dựng những năm 1480. Trung tâm hành chính Espoon keskus phát triển xung quanh khu vực từ nhà thờ đến trạm xe lửa.
Vào năm 1920, Espoo là một thành phố tự trị với hơn 9000 cư dân (70% trong số họ là người nói tiếng Thụy Điển). Nông nghiệp chính là nguồn thu nhập chính của vùng với hơn 75% dân cư là nông dân). Kauniainen được tách ra khỏi Espoo vào 1920 và trở nên giàu có vào năm 1972.
Espoo bắt đầu phát triển nhanh chóng vào giữa những năm 1940 - 1950. Nó phát triển đến nỗi từ một khu tự trị nghèo chính thức trở thành một thành phố công nghiệp, giàu có (1972) chỉ trong một khoảng thời gian ngắn. Do có vị trí địa lý gần Helsinki, Espoo đã thu hút một lượng lao động không nhỏ làm việc tại thủ đô. Trong vòng 50 năm (1950 -2000), dân số Espoo tăng từ 22000 lên 210000 dân. Từ 1945 trở đi, đa phần cư dân ở Espoo là những người nói tiếng Phần Lan. Vào 2006, số người nói tiếng Thụy Điển ở Espoo chỉ còn chiếm khoảng 9%.
Bản đồ - Espoo
Bản đồ
Quốc gia - Phần Lan
Tiền tệ / Language
ISO | Tiền tệ | Biểu tượng | Significant Figures |
---|---|---|---|
EUR | Euro (Euro) | € | 2 |
ISO | Language |
---|---|
FI | Tiếng Phần Lan (Finnish language) |
SV | Tiếng Thụy Điển (Swedish language) |